Bài thuốc tráng dương từ cây trâu cổ
Trâu cổ còn có tên khác là xộp, vẩy ốc, được trồng làm cảnh hoặc che mát. Bộ phận dùng làm thuốc là quả (còn gọi bị lệ thực, lương phấn quả, vương bất lưu hành); cành mang lá, quả non phơi khô (bị lệ lạc thạch đằng).
Theo Đông y, quả có vị ngọt, tính mát, có tác dụng tráng dương, cố tinh, lợi thấp, thông sữa. Thân và rễ vị hơi đắng, tính bình, có tác dụng khu phong, hoạt huyết, giải độc. Lá có vị hơi chua chát, tính mát, có tác dụng tiêu thũng giải độc.
Rượu bổ chữa di tinh liệt dương:
cành và lá, quả non phơi khô 100g, đậu đen 50g. Xay thô 2 thứ và ngâm trong
250ml rượu trắng, ngâm 10 ngày, ngày uống 10 - 30ml.
Thuốc sắc: vương bất lưu hành (quả
trâu cổ) 12g, dây sàn sạt 12g. Sắc uống. Chữa di tinh liệt dương.
Cao quả trâu cổ: quả chín thái nhỏ,
nấu với nước, lọc bỏ bã, cô thành cao. Ngày uống 5 - 10g. Dùng chữa đau xương,
đau người ở người già, làm thuốc bổ, điều kinh, giúp tiêu hóa.
Chữa thấp khớp mạn tính: cành lá
trâu cổ 20g, rễ cỏ xước 20g, phục linh 20g, rễ tầm xuân 20g, dây rung rúc 12g,
thiên niên kiện 10g, rễ gấc 10g, lá lốt 10g, dây đau xương 10g, tang chi 10g. Sắc
2 lần, lấy khoảng 400ml, sau cô lại cho thật đặc. Hòa với rượu chia uống 3 lần
trong ngày.
Thanh nhiệt, giải khát: lấy quả
chín, rửa sạch, giã nát hay xay nghiền bằng máy, cho vào túi vải, ép lấy nước.
Nước để yên sẽ đông lại như thạch; thái dạng sợi, cho thêm đường, nước đá và
hương liệu.
Thuốc đắp: quả trâu cổ 40g, bồ
công anh 15g, lá mua 15g. Sắc uống. Chữa tắc tia sữa, sưng vú, ít sữa. Kết hợp
dùng: lấy lá bồ công anh giã nhỏ, cho ít dấm, chưng nóng chườm hay đắp ngoài.
BS. Tiểu Lan
Bài thuốc tráng dương từ cây trâu cổ
Trả lờiXóaTrâu cổ còn có tên khác là xộp, vẩy ốc, được trồng làm cảnh hoặc che mát. Bộ phận dùng làm thuốc là quả (còn gọi bị lệ thực, lương phấn quả, vương bất lưu hành); cành mang lá, quả non phơi khô (bị lệ lạc thạch đằng).
Theo Đông y, quả có vị ngọt, tính mát, có tác dụng tráng dương, cố tinh, lợi thấp, thông sữa. Thân và rễ vị hơi đắng, tính bình, có tác dụng khu phong, hoạt huyết, giải độc. Lá có vị hơi chua chát, tính mát, có tác dụng tiêu thũng giải độc.